Âm nhạc tài tử

 
 
Nhạc lễ (cung đình) là một loại thể của Âm nhạc cung đình, bao gồm toàn bộ loại nhạc nghi thức và tế lễ của triều đình. Trong quá khứ, theo một số tư liệu rất ít ỏi còn lại, có lúc, đã được các sử gia phong kiến gọi chung là Nhã nhạc.
Do đặc điểm lịch sử các triều đại phong kiến Việt Nam, nên quá trình phát triển của âm nhạc cung đình nói chung, Nhã nhạc Việt Nam nói riêng khá phức tạp. Nhưng khó khăn lớn nhất, như y kiến của Gs Tô Ngọc Thanh: “do thiếu tư liệu nên không thể nhìn sâu vào quá khứ hơn những gì đã tồn tại trong hơn một trăm năm của triều Nguyễn, đặc biệt là về âm nhạc”..., nhưng sau khi so sánh, đối chiếu giữa các nước có Nhã nhạc như Trung Hoa, Nhật Bản, Triều Tiên và Việt Nam, Gs đã có nhận xét: “Nhã nhạc được hiểu như toàn bộ âm nhạc cung đình chính thống của các triều đại phong kiến của cả bốn nước...Chức năng chung của Nhã nhạc là loại nhạc lễ và nghi thức (ritual and ceremonial music) của cung đình.
Trong suốt thời kỳ triều Nguyễn trị vì (1802 - 1954), có thể nói, nhạc lễ cung đình đã được phục hưng và phát triển rực rỡ chưa từng thấy trong lịch sử âm nhạc cung đình của các triều đại phong kiến Việt Nam. Mặc dù chỉ là sự tiếp nối, kế thừa âm nhạc cung đình triều Lê, nhưng triều Nguyễn đã hoàn thiện và phát sinh, phát triển thêm nhiều loại thể mới, thể hiện ở sự phong phú  của các loại dàn nhạc và bài bản. (Vĩnh Phúc - “Sự kế thừa và phát triển của Nhã nhạc triều Nguyễn” – http://vietsciences.org) 
 CHỨC NĂNG MỘT SỐ BÀI BẢN TRONG TẾ LỄ TRIỀU ĐÌNH
  - Tam luân cửu chuyển - Đại nhạc. Tấu để cầu Quốc gia hưng thịnh Quốc thái dân an.
2.     - Ngũ đối thượng, ngũ đối hạ - Tiểu nhạc. Tấu khi vua dâng hương Triệu miếu, Thế Miếu...
3.     Đăng đàn đơn,  Xàng xê, Phú lục, Kèn chiến, Tẩu mã. Tấu trong khi vua lạy trong các cuộc tế lễ của triều đình.
4.     Thoét - Đại nhạc. Dùng trong lễ Thánh thọ, Vạn thọ khi chước tửu - dâng rượu.
5.     Long  ngâm - Tiểu nhạc. Khi vua dâng hương
6.     - Nam bằng - Đại nhạc. Trong tế lễ Nam Giao khi xướng lễ Phân hiến. Trong nhạc Tuồng khi hát Nam bằng.
7.     Nam Ai - Đại Nhạc. Sử dụng cho nhạc Tuồng trong các cảnh phân ly,...trong các cuộc khi có hoàng tộc qua đời...
8.      - Thập thủ liên hoàn. 10 bản tàu. Yến tiệc. tiếp đải quốc khách
9.     Bông, Mã vũ, Mang - Đại nhạc. Lễ tế khi phân vị các bài nhạc được tấu lên.
10.   - Phú lục địch - Tiểu nhạc. Tấu khi triều đình mừng vạn thọ.
11.   - Du xuân - song tấu trống kèn. Đại nhạc.(3 bài Mã vũ, Kèn bóp, Tẩu Mã. Kết hợp này thường sử dụng cho nhạc Tuồng).
12.   - Phụng vũ.( đọc tấu sáo) Tiểu nhạc. Múa Phụng vũ.
13.   - Đăng Đàn cung. Đại nhạc. Tấu khi vua xa giá hồi cung.
                 

Giới thiệu về Nhã nhạc cung đình Huế

0 nhận xét:

Đăng nhận xét

More

Whats Hot